• Biểu ngữ tin tức

Phương pháp đóng gói pallet

Phương pháp đóng gói pallet

Pallet là một thiết bị chứa hàng được sử dụng để xếp chồng hàng hóa theo một hình dạng nhất định và có thể được xếp, dỡ và vận chuyển. Đóng gói pallet là một phương pháp đóng gói tập thể, kết hợp nhiều kiện hàng hoặc hàng hóa thành một đơn vị xử lý độc lập theo một cách nhất định. Nó phù hợp cho các hoạt động vận chuyển bốc xếp cơ giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý kho bãi hiện đại và có thể cải thiện đáng kể hiệu quả bốc xếp và vận chuyển hàng hóa.

 1. Quy trình đóng gói pallet củabao bì bánh nướng nhỏ tùy chỉnh ở Anh

bao bì sô-cô-la-nấm-truffle

(1)Ưu điểm của bao bì pallet là hiệu suất tổng thể tốt, xếp chồng trơn tru và ổn định, tránh được hiện tượng hàng hóa rơi vào thùng trong quá trình lưu trữ, bốc xếp, vận chuyển và các quá trình lưu thông khác. Nó phù hợp để bốc xếp và vận chuyển máy móc lớn. So với việc dựa vào nhân công và máy móc nhỏ để bốc xếp các kiện hàng nhỏ, hiệu quả công việc của nó có thể được cải thiện đáng kể, đồng thời giảm đáng kể khả năng va chạm, rơi, đổ và xử lý hàng hóa thô bạo trong quá trình lưu trữ, bốc xếp, vận chuyển và các quá trình lưu thông khác, đảm bảo an toàn cho việc luân chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, bao bì pallet làm tăng chi phí sản xuất và bảo trì pallet, đồng thời đòi hỏi phải mua máy móc xử lý tương ứng. Các số liệu thống kê liên quan cho thấy việc sử dụng palletbao bì bánh nướng nhỏ tùy chỉnh ở Anhthay vì bao bì gốc có thể giảm đáng kể chi phí lưu thông, bao gồm giảm 45% đối với đồ gia dụng, giảm 60% đối với sản phẩm giấy, giảm 55% đối với hàng tạp hóa và giảm 15% đối với kính phẳng và gạch chịu lửa.

(2)Phương pháp xếp pallet: Nhìn chung có bốn phương pháp xếp pallet: xếp chồng đơn giản, xếp so le tiến lùi, xếp chéo và xếp so le xoay, như minh họa trong Hình 7-18. Mỗi phương pháp xếp pallet đều có ưu nhược điểm riêng, cần lựa chọn phương pháp phù hợp với tình hình thực tế.

Các dạng cấu trúc chính của túi đựng bao gồm túi đựng hình trụ, túi đựng hình vuông, túi đựng hình nón, túi đựng dạng dây đeo, túi đựng dạng dây thừng và túi đựng hình hộp gấp. Túi có cửa nạp liệu nhưng không có cửa xả liệu. Túi được niêm phong bằng dây đai buộc. Dễ dàng nạp liệu và tháo dỡ. Túi cũng được trang bị dây đeo để thuận tiện cho việc nạp liệu. Cuối cùng, túi có thể được nâng lên bằng móc, rất dễ vận hành. Loại túi đựng này có hiệu suất niêm phong tốt, độ bền cao, khó rách, chi phí thấp và có thể tái sử dụng nhiều lần. Túi đựng rỗng có trọng lượng nhẹ và kích thước nhỏ, chiếm rất ít không gian khi tái chế.

Thân túi của túi đựng vuông là hình hộp chữ nhật, phần còn lại của túi về cơ bản giống với túi đựng tròn đơn giản. Chiều cao của túi đựng vuông có cùng dung tích có thể giảm khoảng 20% so với túi đựng hình trụ, giúp cải thiện độ ổn định khi xếp chồng. Vật liệu làm túi tương đối lớn và thường chỉ sử dụng một lần. Túi đựng hình nón có thể cải thiện độ ổn định tự đứng của túi đựng. Phần chính là hình nón có đỉnh nhỏ và đáy lớn. Loại túi đựng này giống như một chiếc túi mở có tay cầm. Nó có cùng một lỗ mở để nạp và dỡ hàng. Nó có khả năng chịu tải nhỏ và thích hợp để sử dụng một lần. Các loại túi đựng thường được sử dụng bao gồm túi vải bạt cao su, túi vải bạt polyvinyl clorua và túi đựng dệt.

Lưới container cũng là loại lưới linh hoạt, có thể chứa từ 1 đến 5 tấn sản phẩm đóng gói nhỏ, chẳng hạn như ngũ cốc, sản phẩm địa phương, trái cây, rau củ, nhu yếu phẩm hàng ngày nhẹ, dụng cụ thể thao, v.v. Vật liệu thường yêu cầu hình dạng cố định. Lưới container có trọng lượng nhẹ, chi phí thấp, chiếm ít không gian trong quá trình vận chuyển và tái chế, rất tiện lợi khi sử dụng. Lưới container thường được sử dụng bao gồm lưới container dạng đĩa và lưới container dạng hộp.

 

Các vật liệu đóng đai thường được sử dụng bao gồm dây thép, dây đai thép, polyester, nylon, polyethylene, polypropylene, polyvinyl clorua và các loại dây đai nhựa khác, cũng như dây đai gia cố. Dây thép chủ yếu được sử dụng để bó các vật cứng như thanh kim loại, ống, gạch, hộp gỗ, v.v. Khi bó các hộp gỗ, chúng sẽ được gắn vào các cạnh và góc của hộp gỗ. Dây đai thép là loại dây đai có độ bền kéo cao nhất. Chúng có hệ số giãn nở nhỏ và về cơ bản không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như ánh sáng mặt trời và nhiệt độ. Chúng có khả năng giữ căng tuyệt vời và có thể chịu được sức căng của hàng hóa nén cường độ cao, nhưng dễ bị gỉ sét. Dây đai Polycool có độ bền kéo và khả năng chống va đập cao, khả năng phục hồi đàn hồi và khả năng giữ căng tốt, khả năng chống hóa chất tốt và lưu trữ lâu dài. Chúng có thể thay thế dây đai thép để đóng gói các vật nặng. Dây đai nylon có độ đàn hồi, chắc chắn, có khả năng chống mài mòn, chống uốn cong, chống nước, chống hóa chất và trọng lượng nhẹ. Chúng chủ yếu được sử dụng để bó và đóng gói các vật nặng, pallet, v.v. Dây đai polyethylene là vật liệu đóng đai tuyệt vời cho các hoạt động thủ công mỹ nghệ. Dây đai polypropylene có khả năng chống nước tốt, thích hợp để buộc các sản phẩm nông nghiệp có độ ẩm cao. Dây đai polypropylene có thể duy trì hình dạng ổn định và đáng tin cậy, ổn định khi lưu trữ và dễ sử dụng. Dây đai polypropylene nhẹ, mềm, chắc chắn và chống nước.

 

Chất lượng củabao bì bánh nướng nhỏ tùy chỉnh ở AnhẢnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của sản phẩm đóng gói trong quá trình lưu thông. Việc đóng gói pallet hợp lý có thể cải thiện chất lượng và độ an toàn của bao bì, đẩy nhanh quá trình hậu cần và giảm chi phí vận chuyển và đóng gói.

Có hai phương pháp thiết kế cho bao bì pallet: "từ trong ra ngoài" và "từ ngoài vào trong".

(1) Phương pháp thiết kế "từ trong ra ngoài" là thiết kế bao bì bên trong, bao bì bên ngoài và pallet theo thứ tự kích thước cấu trúc của sản phẩm. Sản phẩm được đóng gói thành các gói nhỏ tuần tự từ xưởng sản xuất, sau đó theo nhiều gói nhỏ hoặc kích thước lớn hơn, chọn hộp đóng gói dựa trên bao bì riêng lẻ, sau đó lắp ráp các hộp đóng gói đã chọn lên pallet và vận chuyển đến tay người dùng. Có thể xác định phương pháp xếp chồng lên pallet theo kích thước của bao bì bên ngoài. Vì có nhiều cách để xếp các thùng carton sóng có kích thước nhất định lên mặt phẳng pallet, nên cần so sánh các phương pháp khác nhau và lựa chọn giải pháp tối ưu.

Quá trình dán nhãn lên bề mặt cố định, vật phẩm hoặc bao bì. Túi nhãn được sử dụng để ghi tên, nhãn hoặc các nội dung khác của sản phẩm. Nhãn cũng có thể được sử dụng để trang trí hoặc bảo vệ sản phẩm. Thiết bị cơ khí thực hiện việc dán nhãn thường được gọi là máy dán nhãn.

Phạm vi và loại nhãn được sử dụng trongbao bì bánh nướng nhỏ tùy chỉnh ở AnhNhãn dán ngày càng mở rộng, vật liệu sử dụng bao gồm bìa cứng, vật liệu tổng hợp, giấy bạc, giấy, nhựa, sản phẩm sợi và vật liệu tổng hợp. Nhãn dán thông dụng có thể được chia thành ba loại chính. Loại thứ nhất là nhãn không keo, vật liệu nền là giấy không tráng phủ và giấy tráng phủ; loại thứ hai là nhãn tự dính, bao gồm keo nhạy áp lực và keo nhạy nhiệt; loại thứ ba là nhãn Runyuan, có thể chia thành keo thông thường và keo dạng hạt.

Đặc điểm và cách dán của chúng là:

hộp đựng bánh (2)

(1)Nhãn không dính: Nhãn giấy thông thường không có keo dán được dán bằng hydrosol và vẫn được sử dụng rộng rãi. Phần lớn giấy là giấy tráng phủ một mặt, và một lượng đáng kể giấy không tráng phủ cũng được sử dụng. Loại nhãn này được sử dụng cho các mặt hàng có khối lượng lớn như bia, rượu vang và thực phẩm đóng hộp.

by

(2)Nhãn tự dính cảm ứng áp lực (còn gọi là nhãn tự dính) được phủ một lớp keo cảm ứng áp lực ở mặt sau và sau đó được dán lên giấy tách phủ silicon. Khi sử dụng, hãy bóc nhãn ra khỏi giấy tách và dán lên sản phẩm. Nhãn cảm ứng áp lực có sẵn dưới dạng riêng lẻ hoặc dán trên cuộn giấy tách. Nhãn cảm ứng áp lực cũng có thể được chia thành hai loại: loại cố định và loại có thể tháo rời. Loại keo cố định có thể giữ nhãn ở một vị trí nhất định trong thời gian dài. Nếu cố gắng tháo ra, nhãn sẽ bị hỏng hoặc hư hại bề mặt sản phẩm: loại keo có thể tháo rời có thể bóc nhãn sau một khoảng thời gian nhất định mà không làm hỏng bề mặt sản phẩm.

(3)Nhãn tự dính nhiệt. Có hai loại: loại tức thời và loại chậm. Loại trước sẽ dính vào bề mặt vật thể sau khi tác dụng một lượng nhiệt và áp suất nhất định, thích hợp để dán các vật thể phẳng hoặc lồi nhỏ; loại sau sẽ chuyển sang loại nhạy áp lực sau khi được làm nóng, không làm nóng trực tiếp vật thể, thích hợp cho thực phẩm và các sản phẩm khác.

(4)Nhãn ướt là loại nhãn dính sử dụng hai loại keo: keo thông thường và keo vi hạt. Loại keo thông thường phủ một lớp màng keo không tan lên mặt sau của vật liệu nền giấy, trong khi loại keo vi hạt phủ keo lên vật liệu nền dưới dạng các hạt keo siêu nhỏ. Điều này giúp tránh hiện tượng cong vênh thường gặp ở giấy dính thông thường, đồng thời tăng hiệu quả xử lý và độ tin cậy.

Quy trình và thiết bị dán nhãn

hộp đựng bánh (4)

Nhãn sản phẩm phải được dán đúng vị trí quy định. Nhãn không chỉ phải được dán chắc chắn mà còn phải cố định tại vị trí ban đầu, không bị xê dịch trong suốt thời gian sử dụng của sản phẩm hoặc hộp đựng, đồng thời phải giữ được hình thức đẹp mắt. Ngoài ra, nhãn phải dễ dàng tháo gỡ sau khi hộp đựng được tái chế.

Quá trình dán nhãn phải tương thích với năng suất của các quá trình khác trênbao bì bánh nướng nhỏ tùy chỉnh ở AnhDây chuyền sản xuất và không nên gây ra tình trạng ngừng hoạt động của dây chuyền sản xuất. Thiết bị dán nhãn đơn giản sử dụng thiết bị dạng súng để dán nhãn lên sản phẩm hoặc hộp đựng. Thiết bị dán nhãn bán tự động hoặc hoàn toàn tự động phù hợp với các loại nhãn đặc biệt, chẳng hạn như nhãn dính ướt, nhãn nhạy áp suất hoặc nhãn nhạy nhiệt.

Các loại thiết bị dán nhãn thường được sử dụng bao gồm:

hộp bánh 2

Dán nhãn bằng keo ướt là phương pháp dán nhãn tiết kiệm chi phí nhất. Thiết bị bao gồm máy bán tự động đơn giản và máy tự động hoàn toàn tốc độ cao (600 miếng/phút). Cấu trúc của nó bao gồm các phương pháp cấp liệu (tuyến tính hoặc quay), truyền nhãn (truyền chân không) (hoặc truyền dán dính) và dán keo (dán toàn bộ hoặc dán một phần). Mặc dù có sự khác biệt, nhưng tất cả đều có các chức năng sau: D. Chuyển từng nhãn một từ kho lưu trữ nhãn; (2) Sử dụng nhãn phủ keo: 3. Chuyển nhãn dán đến vị trí cần dán của sản phẩm; @ Cố định sản phẩm đúng vị trí; 5. Ấn để nhãn dính chặt vào sản phẩm; @ Tháo sản phẩm đã dán nhãn.

Có 5 loại keo chính được sử dụng cho nhãn keo ướt, bao gồm keo dextrin, keo casein, keo tinh bột, keo nhũ tương nhựa tổng hợp và keo nóng chảy. Ngoại trừ keo nóng chảy, tất cả các loại keo này đều tan trong nước.

Hình 6-9 là máy dán nhãn cơ học với cơ chế lấy nhãn chân không. Vòi hút chân không 8 trên trống lấy nhãn 7 hút nhãn 6 ra khỏi hộp nhãn 5. Thanh dẫn nhãn 9 phối hợp với bạc phía sau 4 để đẩy nhãn. Con lăn dán nhãn 10 được đưa đến lớp phủ keo bạc 3 để phủ keo, sau đó được đưa đến vị trí dán nhãn bằng càng dán nhãn 12 để dán nhãn vào hộp 13 được cấp bằng vít cấp liệu 15, sau đó băng tải ép 11 và tấm ép 14 sẽ ép nhãn và đưa ra khỏi dây chuyền sản xuất. Máy được đặc trưng bởi tốc độ dán nhãn cao và sử dụng nhiều loại keo dán khác nhau.

Máy dán nhãn nhạy áp lực Nhãn nhạy áp lực được phủ keo dán sẵn. Để tránh dính vào các vật dụng khác, bề mặt keo dán được phủ một lớp giấy nền chống dính. Do đó, tất cả các máy dán nhãn nhạy áp lực đều có một đặc điểm chung, đó là chúng phải có một thiết bị bóc nhãn ra khỏi lớp lót, thường bằng cách trải một cuộn nhãn cắt khuôn và kéo chúng quanh một tấm bóc dưới lực căng. Khi lớp lót uốn cong quanh một góc nhọn, cạnh trước của nhãn sẽ bị bóc ra. Sau khi nhãn được bóc ra khỏi lớp giấy nền, chúng có thể được đưa về phía trước bằng các phương pháp khác nhau và được ép vào đúng vị trí trên hộp đựng.

Ví dụ, thùng chứa được chuyển dưới con lăn dán nhãn và nhãn được chuyển đến thùng chứa nhờ áp suất nhẹ tạo ra giữa con lăn dán nhãn và miếng đệm áp suất, hoặc nhãn được hấp thụ trên buồng chân không hoặc trống chân không và chúng được dán khi thùng chứa đạt đến vị trí chính xác; nhãn cũng có thể được thổi vào thùng chứa bằng cách loại bỏ chân không và áp dụng áp suất không khí,


Thời gian đăng: 20-11-2023
//